1.1 LÚA VÀNG LÁ: NHẬN BIẾT SỚM VÀ CÁCH PHÒNG TRỊ (Nguyên Nhân Và Cách Khắc Phục Bệnh Lá Vàng ?)
Trong vài năm trở lại đây, hiện tượng vàng lá, vàng cam dẫn đến chết cây trên lúa đang diễn ra ngày càng phổ biến tại nhiều địa phương, nhất là trong vụ Hè Thu. Tình trạng này ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất, gây thiệt hại lớn cho bà con nông dân. Một số giống lúa dễ bị ảnh hưởng bao gồm OM5451, OM18, Đài Thơm,… Nguyên nhân chủ yếu đến từ các yếu tố như: môi trường bất lợi, thiếu dinh dưỡng và đặc biệt là sự tấn công của virus thông qua côn trùng hại (còn gọi là trung gian truyền bệnh). Nếu không phát hiện và xử lý kịp thời, cây lúa sẽ bị suy yếu, khô chết từng đám và khó phục hồi.

1.2 NGUYÊN NHÂN LÚA VÀNG LÁ, VÀNG CAM TRÊN LÚA (Nguyên Nhân Và Cách Khắc Phục Bệnh Lá Vàng ?)
Hiện tượng lúa bị vàng lá là vấn đề phổ biến trong sản xuất nông nghiệp hiện nay và bắt nguồn từ hai nhóm nguyên nhân chính: tác nhân phi sinh học và tác nhân sinh học.
Tác nhân phi sinh học là những yếu tố không có khả năng lây lan từ cây này sang cây khác, nhưng lại ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và sức khỏe của cây trồng. Nguyên nhân điển hình trong nhóm này bao gồm: thiếu hụt dinh dưỡng, đặc biệt là đạm (N) và lân (P) – hai nguyên tố cần thiết trong quá trình phát triển lá và rễ; tác nhân tuyến trùng cũng gây hại rễ, làm cây vàng lá, đẻ nhánh kém và còi cọc. Bên cạnh đó, điều kiện thời tiết bất lợi như nắng nóng kéo dài, sốc nhiệt giữa ngày và đêm cũng khiến cây dễ bị stress và vàng lá. Ngoài ra, ngộ độc vùng rễ do đất nhiễm phèn, mặn hoặc tích tụ độc hữu cơ chưa được phân giải cũng làm rễ suy yếu, giảm khả năng hút dinh dưỡng và khiến lá bị vàng dần từ gốc.
Ngược lại, tác nhân sinh học là những yếu tố có khả năng gây hại và lây lan nhanh trong đồng ruộng. Nhóm này thường gây thiệt hại nặng hơn, đặc biệt trong điều kiện thời tiết nóng ẩm. Các loại côn trùng chích hút như rầy nâu, rầy phấn trắng, rầy xanh, rầy lưng trắng, rầy bông và bọ trĩ là những vật trung gian truyền bệnh nguy hiểm, làm lan nhanh các loại virus và vi sinh vật gây bệnh. Bên cạnh đó, các loại nấm bệnh như: Gonatophragmium sp. (gây bệnh vàng lá chín sớm), Pyricularia grisea (bệnh đạo ôn) chúng tấn công và gây hại, làm cây mất khả năng quang hợp. Ngoài ra, Xanthomonas oryzae pv. (vi khuẩn gây bệnh cháy bìa lá, thối rễ) và các loại virus điển hình khác như Phytoplasma, Mycoplasma là nguyên nhân chính gây ra các bệnh nguy hiểm như vàng lùn, tungro, vàng cam, lùn xoắn lá, làm suy giảm nghiêm trọng sức sống của cây lúa.
Việc xác định đúng nhóm nguyên nhân gây vàng lá là bước đầu tiên và quan trọng nhất để lựa chọn biện pháp xử lý phù hợp, tránh việc xử lý sai cách gây lãng phí chi phí mà không hiệu quả. Như vậy, cây lúa có thể bị vàng lá do nhiều nguyên nhân khác nhau và việc xác định đúng nguyên nhân là cơ sở quan trọng để bà con có hướng điều trị hiệu quả, tránh phun xịt sai thuốc, tốn chi phí mà không đem lại kết quả.
1.3 DẠNG VÀNG LÁ NÀO GÂY MẤT NĂNG SUẤT NHIỀU NHẤT? BIỂU HIỆN VÀ GIAI ĐOẠN GÂY HẠI (Nguyên Nhân Và Cách Khắc Phục Bệnh Lá Vàng ?)
Trong số các dạng vàng lá, hiện tượng vàng lá do tác nhân sinh học, đặc biệt là virus truyền bởi rầy xanh, rầy bông, rầy lưng trắng được đánh giá là nguy hiểm nhất vì gây chết cây hàng loạt và ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất. Các bệnh do virus và vi sinh vật như phytoplasma (gây vàng lùn, tungro, vàng cam) không có thuốc đặc trị, lại dễ phát sinh trong điều kiện thời tiết nóng ẩm, làm lúa bị khô héo, chậm phát triển, không trổ thoát, hạt lép, hư đòng.
Dấu hiệu lúa bị vàng lá dễ nhận biết nhất là vàng từ gốc lên ngọn, kèm khô rìa lá, mất khả năng quang hợp. Trên bề mặt lá có thể xuất hiện các đốm nâu, sọc hoặc có hiện tượng khô cháy, làm giảm khả năng quang hợp của cây.
Khi bệnh tiến triển, cây lúa phát triển không đồng đều, nhiều cây trở nên lùn thấp, còi cọc và có thể không trổ đòng hoặc trổ kém. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh trưởng và năng suất cuối vụ.
Nếu quan sát kỹ, có thể thấy cả lá non lẫn lá già đều bị vàng, kèm theo tình trạng cây héo rũ nhanh, rễ bị thối nhũn, một dấu hiệu cho thấy hệ thống rễ bị tổn thương nặng, không thể hấp thu dinh dưỡng hiệu quả.
Giai đoạn từ cuối đẻ nhánh đến trổ đòng là thời điểm cây lúa dễ bị tổn thương nhất. Đây là giai đoạn cây cần lượng dinh dưỡng lớn để hình thành đòng và phát triển hạt. Nếu xuất hiện vàng lá trong thời điểm này, nguy cơ mất trắng hoặc sụt giảm năng suất nghiêm trọng là rất cao.
1.4 CÁC GIỐNG LÚA HAY GẶP PHẢI VÀNG LÁ, VÀNG CAM CHẾT CÂY (Nguyên Nhân Và Cách Khắc Phục Bệnh Lá Vàng ?)
Các giống lúa hay gặp phải hiện tượng vàng lá, vàng cam chết cây là vấn đề phổ biến trong sản xuất lúa hiện nay. Mặc dù tất cả các giống lúa đều có nguy cơ mắc bệnh vàng lá, nhưng mức độ mẫn cảm khác nhau tùy theo từng giống. Trong thực tế canh tác, một số giống lúa thường xuyên bị ảnh hưởng nhiều hơn như giống OM5451 là giống dễ nhiễm nhất, đặc biệt trong vụ Hè Thu. Nguyên nhân là do bộ rễ yếu và sức đề kháng kém. Bên cạnh đó, các giống phổ biến khác như OM18, OM34 và IR50404 cũng thường có biểu hiện vàng lá khá rõ nếu điều kiện thời tiết hoặc đất đai không thuận lợi. Tình trạng vàng lá còn có xu hướng trầm trọng hơn trong điều kiện biến đổi khí hậu. Khi nhiệt độ trung bình tăng cao, các loại côn trùng chích hút như nhóm rầy phát triển mạnh, trở thành vật trung gian truyền bệnh nguy hiểm cho cây lúa.
Hiện tượng vàng lá, vàng cam và chết cây có xu hướng trở nên nghiêm trọng hơn trong bối cảnh biến đổi khí hậu. Nhiệt độ trung bình tăng cao tạo điều kiện thuận lợi cho các loại côn trùng chích hút, đặc biệt là họ rầy, phát triển mạnh và trở thành vật trung gian lây truyền nhiều bệnh nguy hiểm cho cây lúa.
1.5 CÁCH XỬ LÝ HIỆU QUẢ ĐỐI VỚI HIỆN TƯỢNG VÀNG LÁ, VÀNG CAM CHẾT CÂY (Nguyên Nhân Và Cách Khắc Phục Bệnh Lá Vàng ?)
Để xử lý hiệu quả hiện tượng vàng lá, vàng cam chết cây, bà con cần tuân thủ quy trình kỹ thuật một cách nghiêm túc. Không nên phun thuốc trừ nấm hay bón phân một cách tùy tiện vì dễ gây phản tác dụng, không đem lại kết quả mong muốn.
Giải pháp đầu tiên là xác định đúng nguyên nhân gây bệnh. Nếu nghi ngờ do virus, bà con không nên dùng thuốc trị nấm, mà cần tập trung vào việc hỗ trợ cây phục hồi và ngăn chặn sự lây lan của côn trùng môi giới truyền bệnh. Trong trường hợp thấy cây còi cọc, nên kiểm tra bộ rễ. Nếu rễ có màu vàng cam, sờ vào nhám – dấu hiệu điển hình các ion Fe³⁺, Al³⁺ hoạt hóa trong môi trường đất pH thấp (<4.5) gây tổn thương rễ. Ngược lại, nếu rễ chuyển sang màu đen, có mùi hôi thối thì rất có thể cây đã bị ngộ độc hữu cơ. Việc xác định chính xác tình trạng rễ sẽ giúp đưa ra hướng xử lý phù hợp và kịp thời, tránh thiệt hại kéo dài.
1.6 CAM VÀNG LÁ: NHẬN BIẾT SỚM VÀ CÁCH PHÒNG TRỊ (Nguyên Nhân Và Cách Khắc Phục Bệnh Lá Vàng ?)

Căn cứ vào kết quả phân tích mẫu đất, mẫu lá, mẫu rễ và kết quả kiểm tra thực tế hiện tượng vàng lá, khô cành, sinh trưởng và phát triển kém trên cây cam; được xác định nguyên nhân ban đầu là do: (1) Người trồng cam chưa áp dụng triệt để Quy trình canh tác cho cây cam dẫn đến tình trạng cây cam bị thiếu dinh dưỡng; (2) Do dịch bệnh Greening và Tristeza; (3) Do nhóm nấm, tuyến trùng, rệp sáp có trong đất trồng cam. Hiện tượng này thường xảy ra sau những đợt mưa kéo dài, nắng nóng kéo dài, bộ rễ tơ của cây cam bị tổn thương, bị nghẹn rễ. Sau đó, bị nấm bệnh, tuyến trùng, nhóm rệp sáp hại rễ tấn công làm cho bộ rễ tơ cây cam bị thối, hỏng, không hút được nước và dinh dưỡng dẫn đến cây bị vàng lá, thối rễ.
Tiêu chí phân loại vườn
Trên cơ sở thực trạng vườn cam, người sản xuất đánh giá vườn và đưa ra biện pháp xử lý phù hợp. Theo chuyên gia cây ăn quả có múi để phân loại vườn căn cứ vào mức độ suy thoái được đánh giá theo 3 mức, cụ thể như sau:
– Mức I: Sinh trưởng của cây bắt đầu bị giảm nhưng vẫn cho năng suất. (dưới 15 % số cây trong vườn có biểu hiện, triệu chứng lá vàng, vàng cả phiến lá và gân lá, sau đó lá rụng, chồi bị xoăn, cành bị khô; quả nhiều vết sẹo, sần sùi, khô; rễ tơ bị thối…)
– Mức II: Sinh trưởng kém, năng suất, chất lượng kém (15-dưới 50% số cây trong vườn có biểu hiện, triệu chứng lá vàng, vàng cả phiến lá và gân lá, sau đó lá rụng, chồi bị xoăn, cành bị khô và chết; thân cây có những vết thối màu nâu trên vỏ, vết nứt theo chiều dọc của thân để lộ ra phần gỗ có màu nâu, chảy nhựa; vỏ quả cứng, có vết bệnh thối nâu, ruột quả bị khô, xốp; rễ bị thối, lớp vỏ bên ngoài rễ bị bong ra chỉ còn phần lõi bên trong…)
– Mức III: Sinh trưởng rất kém gần như tàn lụi, không cho quả hoặc cho quả nhưng không sử dụng được (từ 50% số cây trong vườn trở lên có biểu hiện, triệu chứng vàng lá gân xanh, lá nhỏ, mọc thẳng đứng như tai thỏ; khô cành; thân bị lõm, thối nâu, chảy nhựa; rễ bị thối; khi trái đạt kích thước cỡ trái bóng bàn thì trái bị vàng từ phần chóp trái vàng lên cuống trái làm trái rụng hàng loạt; cây bị chết nhanh…).
Các giải pháp kỹ thuật áp dụng
Từ mức độ suy thoái của vườn cam, người sản xuất chọn lựa biện pháp khắc phục cho hiệu quả, cụ thể như sau:
Đối với các diện tích cam chưa có hiện tượng vàng lá, thối rễ:
– Cần thoát nước tốt sau các trận mưa.
– Làm sạch cỏ gốc theo hình tán cây, không sử dụng thuốc trừ cỏ. Thực hiện bón phân cân đối, hợp lý theo nguyên tắc 5 đúng và 1 cân đối (đúng loại đất, đúng loại cây, đúng liều lượng, đúng thời điểm, đúng cách và bón cân đối). Tăng cường sử dụng phân bón hữu cơ (nhất là phân chuồng hoai mục) để cải tạo đất, duy trì và tăng độ phì nhiêu của đất.
– Quản lý dịch hại theo phương pháp tổng hợp IPM. Cắt bỏ những cành bị khô, cành sâu bệnh hại, cành vượt.
– Đối với các vườn chủ động nước tưới thì thực hiện tưới nước đầy đủ, tạo độ ẩm vừa phải giúp cây sinh trưởng tốt hơn đặc biệt là vào khoảng thời gian mùa khô hay giai đoạn cây đang nuôi quả và khi quả sắp chín.
– Kiểm tra vườn thường xuyên nhằm phát hiện sớm nhất sâu bệnh và để có biện pháp phòng trừ kịp thời.
Đối với vườn cam bị vàng lá, thối rễ với mật độ thấp thực hiện các bước (tương ứng với mức độ suy thoái 1):
– Cần thoát nước tốt sau các trận mưa.
– Làm sạch cỏ gốc theo hình tán cây, không sử dụng thuốc trừ cỏ trong vườn cây cam.
– Cắt bỏ những cành bị khô, cành sâu bệnh hại, cành vượt…
– Cần tưới vườn đủ ẩm thường xuyên trong những ngày nắng nóng trở lại.
– Sau đó tưới đủ ẩm thường xuyên trong những ngày nắng nóng, hanh khô và bón bổ sung phân hữu cơ vi sinh và phân NPK tổng hợp hàng tháng thì sẽ khắc phục được hiện tượng nêu trên.
Đối với vườn cam bị vàng lá, thối rễ với mật độ cao thực hiện các bước (tương ứng với mức độ suy thoái 2):
– Tiêu hủy ngay những cây bị vàng lá, thối rễ nặng không có khả năng hồi phục ra khỏi vườn cây cam, sau đó rắc vôi bột, tưới thuốc nấm, thuốc trừ rệp sáp và tuyến trùng vào khu vực cây bị tiêu hủy để khống chế nguồn bệnh, rệp sáp và tuyến trùng lây lan.
– Cần thoát nước tốt sau các trận mưa.
– Làm sạch cỏ gốc theo hình tán cây, không sử dụng thuốc trừ cỏ trong vườn cây cam.
– Cắt bỏ những cành bị khô, cành sâu bệnh hại…
– Xới nhẹ 5 – 10 cm vùng đất bốn xung quanh tán cây cam.
– Cần tưới vườn đủ ẩm trong những ngày nắng nóng kéo dài.
– Sau đó tưới đủ ẩm thường xuyên trong những ngày nắng nóng, hanh khô và bón bổ sung phân hữu cơ vi sinh + phân bón NPK tổng hợp hàng tháng thì sẽ khắc phục được hiện tượng nêu trên.
Đối với các diện tích không có khả năng hồi phục (tương ứng với mức độ suy thoái 3).
Hướng dẫn người sản xuất chuyển đổi sang cây trồng khác theo nhu cầu thị trường và thực hiện xử lý đất trước khi gieo trồng, cụ thể: Cuốc đất, phơi khô, bón vôi cho đất; làm cho đất tơi xốp và bổ sung, tăng cường chất dinh dưỡng cho đất. Tăng cường sử dụng các loại phân hữu cơ, vi sinh đã qua xử lý (phân chuồng hoai mục) để bón cho đất, nhằm đảm bảo an toàn tốt cho đất, cung cấp chất dinh dưỡng và mang lại hiệu quả tự tái tạo, tăng độ xốp cho đất.
1.7 Sử dụng chế phẩm sinh học giúp cây chống lại bệnh vàng lá (Nguyên Nhân Và Cách Khắc Phục Bệnh Lá Vàng ?)
Dùng sản phẩm ROOTS & GROW ORGANIC FERTILIZER TFC ROOTS của cửa hàng Tân Phú Nông sản phẩm được phân phối chính hãng đảm bảo chất lượng giúp tăng năng suất cây trồng, sản phẩm phù hợp cho nhiều loại cây.
Thể tích thực: 500ml

- Chống chịu thời tiết khắc nghiệt tăng sức đề kháng cây trồng cứng cây, mát cây, dày lá hạn chế hiện tượng vàng cam
Thành phần:
- Chất hữu cơ: 21%
- Axit Fulvic (C): 1%
- Tổng Nitơ (N): 1.5%
- Tỷ lệ C/N: 12
- pHH2O: 5
- Tỷ trọng: 1,2
Công dụng:
- Cây ăn quả: Thanh long, nhãn, chôm chôm, sầu riêng, mãng cầu, nho, táo, đu đủ, cam, quýt, bưởi, xoài, ổi, măng cụt, anh đào, vải, bông, mận đào, mãng cầu, sapoche, dâu tây, dứa…Giúp tăng tỷ lệ đậu trái, trái nhanh lớn, bóng đẹp, trái to, tăng quá trình phân hóa sớm, giảm tỷ lệ rụng, cải thiện chất lượng nông sản thông qua quá trình tích lũy đường và vitamin, giúp trái có màu sắc đẹp hơn, hương vị trái thơm hơn, tăng khả năng bảo quản nông sản.
- Cây lương thực: Lúa, khoai lang, sắn, ngô, đậu nành…Giúp lúa khô rất nhanh, tăng số lượng hạt tơ trên bông, tăng tuổi thọ lá lúa, tăng năng suất, giảm sâu bệnh, lúa chín đều. Cây lấy củ giúp ra rễ to, tạo nhiều củ, thân củ khỏe, thân leo khỏe, lá xanh tươi.
- Cây công nghiệp: Chè, cà phê, cao su, bông, hồ tiêu, mía, dâu tằm, điều. Chống rụng trái, giúp trái to, nhanh lớn, chín đều, giúp tăng năng suất và kháng sâu bệnh.
- Các loại hoa và cây cảnh: Hoa lan, hoa hồng, hoa nhài, hoa cúc vạn thọ, hoa loa kèn, hoa mơ, hoa tulip, hoa cẩm chướng. Kích thước hoa lớn, hoa nở tập trung, màu hoa đẹp, ngăn ngừa nụ non rụng và rụng hoa vào thời kỳ ra hoa. Giúp cây cứng cáp, ít bị đổ, tăng khả năng chịu úng, hạn, rét, sâu bệnh.
- Cây trồng: Bắp cải, rau cải, mướp đắng, cà tím, dưa chua, cà rốt, tỏi, hành tây. Nuôi dưỡng lá xanh bóng, dày, tăng sức đề kháng cho cây chống lại sâu bệnh và đảm bảo chất lượng nông sản, đồng thời tăng hương vị nông sản thu hoạch được.
Hướng dẫn sử dụng:
- Phun qua lá: Pha 1ml cho 1 lít nước hoặc Pha 1 lít cho 1000 lít nước (25ml/25 nước). Thường xuyên mỗi 1-2 tuần
- Tưới nước cho rễ: Pha 1ml cho 1 lít nước hoặc 1 lít pha với 1000 lít nước. Định kỳ 20 ngày 1 lần
Cảnh báo an toàn:
- Dùng găng tay, khẩu trang khi sử dụng.
- Rửa sạch tay chân sau khi sử dụng.
- Để xa nguồn thực phẩm và tầm tay trẻ em.
- Bảo quản nơi khô ráo thoáng mát.
Phân phối bởi:
CÔNG TY TNHH TM DV MITA FARM
ĐC: 103/101 Trần Vĩnh Kiết, Phường An Bình,
Quận Ninh Kiều, Tp. Cần Thơ
Hotline: 0971 849 066
CẢNH BÁO – BẢO QUẢN XA TRẺ EM



